5 trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ

Khắc Niệm |

Tiền sử dụng đất là khoản tiền người dân phải trả cho Nhà nước để được quyền sử dụng, trừ trường hợp không phải nộp hoặc miễn. Những trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ dưới đây được LuatVietnam tổng hợp khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

Những trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ (Giấy chứng nhận) dưới đây được LuatVietnam tổng hợp và chỉ rõ mức nộp, không bao gồm trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cụ thể:

1. Hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính

Khoản 3 và khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc những trường hợp sau đây khi được cấp Giấy chứng nhận sẽ phải nộp tiền sử dụng đất nếu chưa nộp:

- Được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan có thẩm quyền đã được thi hành.

 

- Đang sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận.

2. Cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013

Khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có hành vi vi phạm theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu được cấp Sổ thì thu tiền sử dụng đất như sau:

- Có nhà ở sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân;

- Phần diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất (nộp một nửa) theo giá đất cụ thể (giá đất do UBND cấp tỉnh quyết định theo từng trường hợp cụ thể và số tiền phải nộp sẽ cao hơn so với giá đất trong Bảng giá đất).

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất (nộp một nửa) đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất cụ thể tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.

Sử dụng đất có công trình xây dựng nhưng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất (nộp một nửa) theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng cao nhất theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.

3. Cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013

Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có hành vi vi phạm theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất (nộp một nửa) đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định; phần diện tích đất ở vượt hạn mức phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.

- Sử dụng đất có công trình xây dựng nhưng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất (nộp một nửa) theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.

Khoản 2 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như lấn, chiếm nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở phải nộp 100% tiền sử dụng đất cụ thể tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.

Sử dụng đất có công trình xây dựng nhưng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.

4. Cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004

5. Cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền (trái thẩm quyền) hoặc vi phạm pháp luật đất đai kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được xét cấp Giấy chứng nhận

Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2017/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật về đất đai theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hoặc đất được Nhà nước giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền theo quy định kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định khoản 9 Điều 210 Luật Đất đai năm 2013 thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Nếu người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng theo quy định thì được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng phải nộp.

Ngoài ra, trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.

(Nguồn: Luật Việt Nam)

Làm sổ đỏ từ ngày 1/9 cần những giấy tờ gì theo quy định mới

Phương Hoài |

Người làm sổ đỏ sẽ không phải nộp kèm bản sao các giấy tờ chứng minh nhân thân như sổ hộ khẩu, CMTND, căn cước công dân và thêm các trường hợp đăng ký biến động đất đai được cấp sổ đỏ.

Giả danh cán bộ địa chính để lừa đảo cấp sổ đỏ

Kim Anh |

Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội đã hoàn tất cáo trạng và chuyển hồ sơ vụ án sang Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội để nghiên cứu, đưa ra xét xử bị cáo Hà Đình Long (sinh năm 1981, trú tại Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội) về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại Điều 174, khoản 4, điểm a – Bộ luật Hình sự năm 2015.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị sổ đỏ phải ghi tên cả 2 vợ chồng

Hùng Võ |

Theo đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi cả tên cả vợ và chồng.

3 mốc thời gian phải nhớ khi sang tên sổ đỏ

Minh Huy |

Hộ gia đình, cá nhân khi sang tên sổ đỏ phải lưu ý 3 mốc thời gian: Thời hạn sang tên, khai nộp thuế TNCN, lệ phí trước bạ...