Việc nắm rõ các đặc điểm cơ bản của hai loại giấy phép lái xe hạng B1 và B2 sẽ giúp tài xế dễ dàng lựa chọn bằng lái phù hợp với nhu cầu của mình.
Bằng B1 và B2 được lái các loại xe khác nhau
Bằng B1 số tự động được điều khiển các xe không hành nghề lái xe như: xe ô tô 4 – 9 chỗ số tự động, xe tải số tự động có trọng tải dưới 3.5 tấn, ô tô dành cho người khuyết tật.
Bằng lái B1 số sàn được điều khiển các loại xe không hành nghề lái xe như: xe ô tô 4 – 9 số sàn, số tự động và xe ô tô tải có trọng tải dưới 3.5 tấn.
Bằng lái B2 được điều khiển các loại xe được phép hành nghề lái xe: xe ô tô 4 – 9 chỗ số sàn và số tự động, và xe ô tô tải có trọng tải dưới 3.5 tấn.
Như vậy, có thể hiểu rằng, khi sở hữu bằng lái B1, bạn không được điều khiển các loại xe ô tô, xe tải với mục đích kinh doanh mà chỉ được sử dụng cho nhu cầu vận chuyển, đi lại cho cá nhân và gia đình, xe công ty.
Khác nhau về thời gian đào tạo
Thông thường, mỗi loại bằng lái xe sẽ có thời gian đào tạo riêng phù hợp với giá trị sử dụng của từng loại bằng. Vì bằng lái B1 và B2 có lượng kiến thức giao thông khác nhau nên thời gian đào tạo cũng không giống nhau.
Thứ tự thời gian đào tạo từ thấp đến cao, bằng B1 số tự động đến bằng B1 số sàn và đến bằng B2.
Thời hạn của bằng lái B1 là đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam. Nếu người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
Bằng lái xe B2 thì chỉ có thời hạn 10 năm. Khi hết thời hạn 10 năm (tính từ ngày cấp), chủ sở hữu không cần đăng kí thi sát hạch mà chỉ cần làm hồ sơ gia hạn để được tiếp tục sử dụng.
Nhiều người không để tâm đến hạn sử dụng của bằng lái nên dẫn đến các trường hợp vi phạm quy định không đáng có.
Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của mình mà người điều khiển có thể lựa chọn bằng lái xe B1 hoặc B2 một cách phù hợp.
(Nguồn: Báo Lao Động)