Gần Tết vay tiền không trả, giải quyết thế nào?

Sổ Châu |

Tư vấn về Luật Dân sự: Tôi cho bạn vay 90 triệu đồng, thời hạn một năm và có biên nhận vay tiền. Hiện nay đến hạn thanh toán nhưng bạn tôi nói không trả, dù bạn tôi vừa mua thêm ô tô để đi lại, thì phải làm thế nào?

Trên đây là câu hỏi bạn đọc có email halabaxx@xxxx.com gửi đến Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động nhờ tư vấn.

Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động trả lời:

Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

"Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."

 

Đồng thời, bộ luật dân sự cũng quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay tại Điều 466:

"Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác".

Ngoài ra, Điều 175 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến

100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, nếu bạn của bạn có điều kiện trả nợ nhưng cố tình không trả dù có điều kiện trả nợ, thì có dấu hiệu phạm tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định nêu trên. Bạn có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan công an về hành vi này.

(Nguồn: Báo Lao Động)

TAGS

Ngân hàng dự kiến nới lỏng tiêu chuẩn cho vay

PV |

Cơ sở để để thực hiện việc nới lỏng tiêu chuẩn tín dụng nửa đầu năm nay là triển vọng kinh tế vĩ mô khả quan, phù hợp chính sách và định hướng hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

13 năm tù cho người phụ nữ vay tiền gần 1 tỉ đồng rồi bỏ trốn

Nguyên Anh |

Lợi dụng mối quan hệ quen biết, đối tượng vay tiền của nhiều người ở xóm sau đó cho người khác vay lại để đáo hạn ngân hàng, hưởng phần chênh lệch rồi chiếm đoạt tài sản của các bị hại gần 1 tỉ đồng.

Nợ cho vay theo Nghị định 67 ở Quảng Trị khó đòi

Hưng Thơ |

Các ngân hàng cho ngư dân vay theo Nghị định 67 tại tỉnh Quảng Trị gặp khó trong việc thu hồi. Trong lúc ngư dân lấy lý do mất mùa nên không trả nợ, thì ngành Nông nghiệp địa phương lại khẳng định sản lượng đánh bắt hải sản năm này tăng hơn năm trước.

Triển khai giải ngân gói cho vay vốn lãi suất 0%

Thanh Vân - Minh Trí |

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Quảng Trị vừa ký kết hợp đồng tín dụng giải ngân gói cho vay vốn lãi suất 0%, hỗ trợ trả lương cho người lao động bị ảnh hưởng của dịch COVID-19 theo tinh thần Nghị quyết 154/NQ-CP của Chính phủ mới ban hành.